Khảo sát đặc điểm chỉ số sức căng dọc thất trái (GLS) trên siêu âm 2D đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định

Các tác giả

  • Phạm Thị Hằng Hoa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
  • Đỗ Kim Bảng Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai
  • Nguyễn Thị Bạch Yến Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát chỉ số sức căng dọc thất trái (GLS), mối liên quan của chỉ số này với một số yếu tố nguy cơ, số nhánh ĐMV tổn thương và phân suất tống máu (EF-biplane) trên siêu âm 2D đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) tại Viện Tim mạch Việt Nam.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 67 bệnh nhân ĐTNÔĐ, được điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 8/2017 đến tháng 8/2018. Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được hỏi tiền sử, triệu chứng, khám lâm sàng, các xét nghiệm cơ bản, sau đó được chụp động mạch vành. Siêu âm tim đánh dấu mô 2D (speckle tracking) được tiến hành cho tất cả các đối tượng nghiên cứu trên máy siêu âm Vivid S6 (có trang bị phần mềm AFI).

Kết quả: 67 bệnh nhân đều có hẹp ≥70% ở ít nhất 1 nhánh ĐMV. Sức căng dọc toàn bộ thất trái giảm dần theo số nhánh ĐMV bị tổn thương (1 nhánh -18,0±3,0%, 2 nhánh -17,6±3,0%, 3 nhánh -15,7± 3,5%, p<0,05). Số nhánh ĐMV tổn thương là yếu tố tiên lượng độc lập với sự suy giảm sức căng dọc thất trái (OR=0,25, p<0,05). GLS tương quan nghịch biến với EF-Biplane (r=-0,403, p<0,01)

Tài liệu tham khảo

1. R Scott Wright, Jeffrey L Anderson et al. (2011), “2011 ACCF/AHA focused update of the guidelines for the management of patients with unstable angina/non–ST-elevation myocardial infarction (updating the 2007 guideline): a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines developed in collaboration with the American College of Emergency Physicians, Society for Cardiovascular Angiography and Interventions, and Society of Thoracic Surgeons”, Journal of the American College of Cardiology, 57(19), tr. 1920-1959.

2. Roberto M Lang, Luigi P Badano et al. (2015), “Recommendations for cardiac chamber quantification by echocardiography in adults: an update from the American Society of Echocardiography and the European Association of Cardiovascular Imaging”, European Heart Journal-Cardiovascular Imaging, 16(3), tr. 233-271.

3. Đỗ Phương Anh (2015), Nghiên cứu chức năng thất trái bằng phương pháp siêu âm doppler mô cơ tim ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau điều trị tái tưới máu, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

4. Marit Kristine Smedsrud, Sebastian Sarvari et al. (2012), “Duration of myocardial early systolic lengthening predicts the presence of significant coronary artery disease”, Journal of the American College of Cardiology, 60(12), tr. 1086-1093.

5. David E Montgomery, Jyothy J Puthumana et al. (2011), “Global longitudinal strain aids the detection of non-obstructive coronary artery disease in the resting echocardiogram”, European Heart Journal– Cardiovascular Imaging, 13(7), tr. 579-587.

6. Shaimaa Moustafa et al. (2018), “The correlation between speckle tracking echocardiography and coronary artery disease in patients with suspected stable angina pectoris”, Indian heart journal, 70(3), tr. 379-386.

7. Hanan Radwan và Ekhlas Hussein (2017), “Value of global longitudinal strain by two dimensional speckle tracking echocardiography in predicting coronary artery disease severity”, The Egyptian Heart Journal, 69(2), tr. 95-101.

Tải xuống

Đã Xuất bản

01-01-2019

Cách trích dẫn

Phạm Thị Hằng Hoa, Đỗ Kim Bảng, & Nguyễn Thị Bạch Yến. (2019). Khảo sát đặc điểm chỉ số sức căng dọc thất trái (GLS) trên siêu âm 2D đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định. Tạp Chí Tim mạch học Việt Nam, (86), 50–54. Truy vấn từ https://jvc.vnha.org.vn/tmh/article/view/392

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 3 > >>