Giá trị tiên lượng của sức căng cơ tim ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da

Các tác giả

  • Trịnh Việt Hà
  • Nguyễn Thị Thu Hoài Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai
  • Lê Thị Ngà Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai
  • Đỗ Doãn Lợi Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai

DOI:

https://doi.org/10.58354/jvc.94+95.2021.172

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá giá trị của sức căng cơ tim bằng siêu âm tim đánh dấu mô 2D (Speckle tracking) trong dự đoán một số biến cố tim mạch chính (MACE) trong vòng 6 tháng ở bệnh nhân Hội chứng vành cấp (HCVC) không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 125 bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán HCVC không ST chênh lên được can thiệp ĐMV qua da thành công. Trong vòng 48 giờ sau can thiệp, bệnh nhân được siêu âm tim đánh giá các chỉ số siêu âm tim thường quy và siêu âm tim đánh dấu mô (speckle tracking) đánh giá sức căng cơ tim toàn bộ theo chiều dọc (GLS), chiều chu vi (GCS), chiều bán kính (GRS) và tốc độ căng cơ tim theo chiều dọc (GLSRs). Bệnh nhân được theo dõi dọc sau can thiệp trong vòng 6 tháng thu thập các biến cố tim mạch chính bao gồm: tử vong do mọi nguyên nhân, nhồi máu cơ tim tái phát, tái nhập viện vì suy tim, đột quỵ không tử vong.

Kết quả: Tuổi trung bình 65,5 ± 10,5 (tuổi), nam chiếm 71%. Qua theo dõi 6 tháng sau can thiệp ĐMV thành công, 19 bệnh nhân xuất hiện biến cố (tỷ lệ 15,2%). GLS, GCS, GRS và GLSRs ở nhóm có biến cố kém hơn hẳn nhóm không có biến cố (p<0,001). Trong dự đoán các biến cố tim mạch chính, GLS có diện tích dưới đường cong lớn nhất (AUC 0,945), lớn hơn EF (AUC 0,730) và điểm GRACE (AUC = 0,666), (p<0,05). Với giá trị cut- off -15,45%, GLS có độ nhậy và độ đặc hiệu tương ứng là 85% và 90% trong dự đoán các biến cố tim mạch chính. GLS giảm liên quan tới tần suất xuất hiện biến cố tim mạch chính với HR = 1,72[1,12- 2,89], p < 0,05.

Kết luận: Sức căng dọc toàn bộ (GLS) là thông số có giá trị tiên lượng độc lập một số biến cố tim mạch chính trong vòng 6 tháng ở các bệnh nhân HCVC không ST chênh lên được can thiệp ĐMV qua da, vượt trội hơn các phương pháp siêu âm tim kinh điển.

Từ khóa: Hội chứng vành cấp không ST chênh lên, sức căng dọc toàn bộ GLS, biến cố tim mạch chính, siêu âm đánh dấu mô.

Tài liệu tham khảo

1. S.S.Virani,A.Alonso,E.J.Benjaminetal(2020). Heart Disease and Stroke Statistics—2020 Update: A Report From the American Heart Association. Circulation,141 (9), e139-e59

2. M. Roffi, C. Patrono, J. P. Collet et al (2016). 2015 ESC Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment elevation: Task Force for the Management of . Acute Coronary Syndromes in Patients Presenting without Persistent ST-Segment Elevation of the European Society of Cardiology (ESC). Eur Heart J, 37 (3), 267-315.

3. C.Mitchell,P.S.Rahko,L.A.Blauwetetal(2018). Guidelines for Performing a A S1Comprehensive Transthoracic Echocardiographic Examination in Adults: Recommendations from the American Society of Echocardiography. J Am Soc Echocardiogr,

4.J.U.Voigt,G.Pedrizzetti,P.Lysyanskyetal(2015). Definitions for a common standard for 2D speckle tracking echocardiography: consensus document of the EACVI/ASE/Industry Task Force to standardize deformation imaging. Eur Heart J Cardiovasc Imaging, 16 (1), 1-11.

5. J.J.Park,J.-B.Park,J.-H.Parketal(2018). Global Longitudinal Strain to Predict Mortality in Patients With Acute Heart Failure. J Am Coll Cardiol, 71 (18), 1947-1957.

6. D. A. Morris, X. X. Ma, E. Belyavskiy et al (2017). Left ventricular longitudinal systolic function analysed by 2D speckle-tracking echocardiography in heart failure with preserved ejection fraction: a meta- analysis. Open Heart, 4 (2), e000630.

7. T. Stanton, R. Leano và T. H. Marwick (2009). Prediction of all-cause mortality from global longitudinal speckle strain: comparison with ejection fraction and wall motion scoring. Circ Cardiovasc Imaging, 2 (5), 356-364.

8. A. R. Khan, H. Golwala, A. Tripathi et al (2017). Impact of total occlusion of culprit artery in acute non-ST elevation myocardial infarction: a systematic review and meta-analysis. Eur Heart J, 38 (41), 3082- 3089.

9. J. Scharrenbroich, S. Hamada, A. Keszei et al (2018). Use of two-dimensional speckle tracking echocardiography to predict cardiac events: Comparison of patients with acute myocardial infarction and chronic coronary artery disease. 41 (1), 111-118.

10. M.Ersboll,N.Valeur,U.M.Mogensenetal(2013). Prediction of all-cause mortality and heart failure admissions from global left ventricular longitudinal strain in patients with acute myocardial infarction and preserved left ventricular ejection fraction. J Am Coll Cardiol, 61 (23), 2365-2373.

11. M.L.Antoni,S.A.Mollema,V.Delgadoetal(2010). Prognostic importance of strain and strain rate after acute myocardial infarction. Eur Heart J, 31 (13), 1640-1647.

12. K. Ravnkilde, K. Skaarup, D. Modin et al (2020). Change in global loingitudinal strain and risk of heart failure following acute coronary syndrome. J Am Coll Cardiol, 75 (11 Supplement 1), 1553.

Tải xuống

Đã Xuất bản

04-03-2023 — Cập nhật vào 04-03-2023

Các phiên bản

Cách trích dẫn

Trịnh Việt Hà, Nguyễn Thị Thu Hoài, Lê Thị Ngà, & Đỗ Doãn Lợi. (2023). Giá trị tiên lượng của sức căng cơ tim ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da. Tạp Chí Tim mạch học Việt Nam, (94+95), 197–204. https://doi.org/10.58354/jvc.94+95.2021.172

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 3 4 > >>