Đặc điểm tổn thương động mạch vành và thay đổi mức lọc cầu thận sau chụp hoặc can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh thận mạn

Các tác giả

  • Lê Văn Thăng Đại học Y Hà Nội
  • Phạm Lê Minh Đại học Y Hà Nội
  • DD.Nguyễn Tuấn Anh Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai
  • DD.Đỗ Đức Tuân Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai
  • ThS.BS.Phạm Nhật Minh Bộ môn Tim mạch - Trường Đại học Y Hà Nội
  • PGS.TS.BS.Phạm Mạnh Hùng Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai

DOI:

https://doi.org/10.58354/jvc.100.2022.81

Tóm tắt

ÓM TẮT

Mở đầu: Bệnh động mạch vành là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân bệnh thận mạn. mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng can thiệp động mạch vành qua da trên bệnh nhân bệnh thận mạn tính vẫn còn nhiều thách thức.

Mục tiêu:

(1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương Động mạch vành ở những bệnh nhân bệnh thận mạn cần chụp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam.

(2) Đánh giá sự thay đổi về lâm sàng, cận lâm sàng và Mức lọc cầu thận sau chụp hoặc can thiệp ĐMV ở những bệnh nhân nói trên.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 59 bệnh nhân bệnh thận mạn được chỉ định chụp có hoặc không kèm theo can thiệp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 8-2020 đến tháng 10 - 2021. Thu thập và tiến hành phân tích các thông tin về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả chụp động vành qua da và thay đổi chức năng thận sau can thiệp.

Kết quả: Điểm SYNTAX trung bình là 21,9 ± 13,0. Tổn thương mạch vành chiếm tỷ lệ nhiều nhánh chiếm đa số (84,8%), tổn thương 1 nhánh (11,9%). Vị trí tổn thương thường gặp nhất là động mạch liên thất trước (88,1%) tiếp đến là động mạch vành phải (71,2%), động mạch mũ (50,8%). Tổn thương thủ phạm thường phức tạp, type B2 và type C là dạng tổn thương thường gặp nhất (76,2%), kế đến là type B1 (14,3%), type A (9,5%). Tỷ lệ tắc hoàn toàn mạn tính cũng chiếm tỷ lệ khá cao (25,4%), tổn thương chỗ chia đôi (25,4%) tổn thương thân chung động mạch vành trái ít hơn (13,6%). Có 17,3% bệnh nhân gặp biến chứng tổn thương thận cấp sau can thiệp, ở nhóm CKD 3 có 12,9% và nhóm CKD 4-5 có 23,8% bệnh nhân. Trong số này 3 bệnh nhân phải lọc máu cấp cứu sau can thiệp.

Kết luận: Tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bênh thận mạn thường phức tạp, thường gặp tổn thương nhiều nhánh động mạch vành và có xu hướng tổn thương nặng hơn theo sự suy giảm mức lọc cầu thận. Can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh thận mạn có kết quả an toàn về mặt thủ thuật tuy nhiên tỷ lệ biến chứng tổn thương thận cấp khá cao ở các bệnh nhân bệnh thận mạn.

Từ khoá: Tổn thương động mạch vành, bệnh thận mạn, tổn thương thận cấp.

Tài liệu tham khảo

1. Sarnak MJ, Levey AS, Schoolwerth AC, et al. Kidney disease as a risk factor for development of cardiovascular disease: a statement from the American Heart Association Councils on Kidney in Cardiovascular Disease, High Blood Pressure Research, Clinical Cardiology, and Epidemiology and Prevention. Circulation. 2003;108(17):2154-2169. doi:10.1161/01.CIR.0000095676.90936.80

2. Shlipak MG, Stehman-Breen C, Vittinghoff E, et al. Creatinine levels and cardiovascular events in women with heart disease: do small changes matter? Am J Kidney Dis Off J Natl Kidney Found. 2004;43(1):37-44. doi:10.1053/j.ajkd.2003.08.044

3. Best PJM, Lennon R, Ting HH, et al. The impact of renal insufficiency on clinical outcomes in patients undergoing percutaneous coronary interventions. JAmCollCardiol. 2002;39(7):1113-1119. doi:10.1016/ S0735-1097(02)01745-X

4. Herzog CA, Littrell K, Arko C, Frederick PD, Blaney M. Clinical characteristics of dialysis patients with acute myocardial infarction in the United States: a collaborative project of the United States Renal Data System and the National Registry of Myocardial Infarction. Circulation. 2007;116(13):1465-1472. doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.107.696765

5. Moisi MI, Rus M, Bungau S, et al. Acute Coronary Syndromes in Chronic Kidney Disease: Clinical and Therapeutic Characteristics. MedKaunasLith. 2020;56(3). doi:10.3390/medicina56030118

6. YanLqiu,GuoLjun,ZhangFchun,GaoW.Therelationshipbetweenkidneyfunctionandangiographically- derived SYNTAX score. CanJCardiol. 2011;27(6):768-772. doi:10.1016/j.cjca.2011.04.004

7. Kilickesmez KO, Abaci O, Okcun B, et al. Chronic Kidney Disease as a Predictor of Coronary LesionMorphology. Angiology. 2010;61(4):344-349. doi:10.1177/0003319709351875

8. Coskun U, Orta Kilickesmez K, Abaci O, et al. The Relationship Between Chronic Kidney Disease and SYNTAX Score. Angiology. 2011;62(6):504-508. doi:10.1177/0003319711398864

9. Ghany MA, Wageeh M, Roshdy S. Correlation between indices of kidney function (estimated Glomerular Filteration Rate and proteinuria) and SYNTAX Score in non diabetic chronic kidney disease patients. EgyptHeart J. 2015;67(1):21-26. doi:10.1016/j.ehj.2013.09.003

10. Brunner FJ, Kröger F, Blaum C, et al. Association of high-sensitivity troponin T and I with the severity of stable coronary artery disease in patients with chronic kidney disease. Atherosclerosis. 2020;313:81-87. doi:10.1016/j.atherosclerosis.2020.09.024

11. Brar SS, Aharonian V, Mansukhani P, et al. Haemodynamic-guided fluid administration for the prevention of contrast-induced acute kidney injury: the POSEIDON randomised controlled trial. TheLancet. 2014;383(9931):1814-1823. doi:10.1016/S0140-6736(14)60689-9

12. Nguyễn Văn Ngọc. Tìm hiểu giá trị của thang điểm NCDR-AKI trong tiên lượng tổn thương thận cấp sau can thiệp động mạch vành qua da. Luận văn thạc sỹ y học.

Tải xuống

Đã Xuất bản

01-03-2023 — Cập nhật vào 21-06-2022

Các phiên bản

Cách trích dẫn

Lê Văn Thăng, Phạm Lê Minh, DD.Nguyễn Tuấn Anh, DD.Đỗ Đức Tuân, ThS.BS.Phạm Nhật Minh, & PGS.TS.BS.Phạm Mạnh Hùng. (2022). Đặc điểm tổn thương động mạch vành và thay đổi mức lọc cầu thận sau chụp hoặc can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Tạp Chí Tim mạch học Việt Nam, (100), 60–66. https://doi.org/10.58354/jvc.100.2022.81 (Original work published 1 Tháng Ba 2023)

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG