Khảo sát đặc điểm mạch máu trên siêu âm trước và sau mổ tạo cầu nối động tĩnh mạch
DOI:
https://doi.org/10.58354/jvc.113.2025.689Từ khóa:
cầu nối động tĩnh mạchTóm tắt
Mở đầu: Siêu âm sớm sau mổ có thể tiên lượng khả năng trưởng thành của cầu nối động tĩnh mạch cũng như phát hiện sớm các biến chứng.
Mục tiêu: Trình bày các đặc điểm của mạch máu chi trên bằng siêu âm trước mổ tạo cầu nối động tĩnh mạch và phân tích sự thay đổi về kích thước, lưu lượng mạch máu sau mổ.
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi mô tả hồi cứu 80 trường hợp được phẫu thuật tạo cầu nối động tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai từ 4/2022 đến 4/2023. Siêu âm mạch máu được thực hiện trước mổ và sau mổ 1 ngày, 2 tuần và 6 tuần để đánh giá đường kính và lưu lượng của mạch máu.
Kết quả: Có 80 bệnh nhân được tạo cầu nối động tĩnh mạch. Với cầu nối cẳng tay, đường kính trung vị của động mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu lần lượt là 2,12 (1,83 – 2,5) mm và 3,38 (2,9 – 3,80) mm. Với cầu nối cánh tay, đường kính trung vị của động mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu lần lượt là 3,67 (3,45 – 3,99) mm và 4,0 (3,64 – 4,05) mm. Lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu tương quan mạnh với lưu lượng động mạch cánh tay (R2 = 0,94, hệ số tương quan = 0,88). Đường kính và lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 6 tuần lần lượt tương quan với đường kính và lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần với các hệ số tương quan lần lượt là 0,92 (R2 = 0,66) và 1,04 (R2 = 0,86). Sau mổ 6 tuần, tĩnh mạch dẫn lưu của bệnh nhân không đái tháo đường có đường kính lớn hơn và lưu lượng cao hơn so với bệnh nhân đái tháo đường.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy siêu âm mạch máu sau mổ 2 tuần có khả năng dự đoán sự trưởng thành của cầu nối động tĩnh mạch. Lưu lượng của động mạch cánh tay có thể đại diện cho lưu lượng của cầu nối. Vì bệnh nhân đái tháo đường có xu hướng phát triển đường kính và lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu nhỏ hơn so với bệnh nhân không đái tháo đường nên cần thận trọng hơn khi thực hiện siêu âm lập bản đồ mạch máu trước mổ ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tài liệu tham khảo
Venkat Ramanan S, Prabhu RA, Rao IR, et al. Outcomes and predictors of failure of arteriovenous fistulae for hemodialysis. Int Urol Nephrol. 2022;54(1):185-192. doi:10.1007/s11255-021-02908-5
Huijbregts HJ, Bots ML, Moll FL, et al. Hospital specific aspects predominantly determine primary failure of hemodialysis arteriovenous fistulas. J Vasc Surg. 2007;45(5):962-967. doi:10.1016/j.jvs.2007.01.014
Mahmutyazicioğlu K, Kesenci M, Fitöz S, et al. Hemodynamic changes in the early phase of artificially created arteriovenous fistula: color Doppler ultrasonographic findings. J Ultrasound Med. 1997;16(12):813-817. doi:10.7863/jum.1997.16.12.813
Wong V, Ward R, Taylor J, et al. Factors associated with early failure of arteriovenous fistulae for haemodialysis access. Eur J Vasc Endovasc Surg. 1996;12(2):207-213. doi:10.1016/s1078-5884(96)80108-0
Malovrh M. Postoperative assessment of vascular access. J Vasc Access. 2014;15 Suppl 7:S10-S14. doi:10.5301/jva.5000243
Sohail MA, Vachharajani TJ, Anvari E. Central Venous Catheters for Hemodialysis-the Myth and the Evidence. Kidney Int Rep. 2021;6(12):2958-2968. Published 2021 Oct 11. doi:10.1016/j.ekir.2021.09.009
Al-Ghamdi SMG, Bieber B, AlRukhaimi M, et al. Diabetes Prevalence, Treatment, Control, and Outcomes Among Hemodialysis Patients in the Gulf Cooperation Council Countries. Kidney Int Rep. 2022;7(5):1093-1102. doi:10.1016/j.ekir.2022.02.012
Marrocos MSM, Teixeira AA, Quinto BM, et al. Diabetes acts on mortality in hemodialysis patients predicted by asymmetric dimethylarginine and inflammation. Nefrologia (Engl Ed). Published online July 5, 2021. doi:10.1016/j.nefro.2021.02.006
Jeong S, Kwon H, Chang JW, et al. Comparison of outcomes between type 2 diabetic and non-diabetic incident hemodialysis patients with functioning arteriovenous fistulas. Medicine (Baltimore). 2019;98(48):e18216. doi:10.1097/MD.0000000000018216
Yan Y, Ye D, Yang L, et al. A meta-analysis of the association between diabetic patients and AVF failure in dialysis. Ren Fail. 2018;40(1):379-383. doi:10.1080/0886022X.2018.1456464
Lok CE, Huber TS, Lee T, et al. KDOQI Clinical Practice Guideline for Vascular Access: 2019 Update. Am J Kidney Dis. 2020;75(4 Suppl 2):S1-S164. doi:10.1053/j.ajkd.2019.12.001
AIUM Practice Parameter for the Performance of Ultrasound Vascular Mapping for Preoperative Planning of Dialysis Access. J Ultrasound Med. 2016;35(9):1-10. doi:10.7863/ultra.35.9.1-a
Zamboli P, Fiorini F, D'Amelio A, et al. Color Doppler ultrasound and arteriovenous fistulas for hemodialysis. J Ultrasound. 2014;17(4):253-263. doi:10.1007/s40477-014-0113-6
Wiese P, Nonnast-Daniel B. Colour Doppler ultrasound in dialysis access. Nephrol Dial Transplant. 2004;19(8):1956-1963. doi:10.1093/ndt/gfh244
Besarab A, Sherman R. The relationship of recirculation to access blood flow. Am J Kidney Dis. 1997;29(2):223-229. doi:10.1016/s0272-6386(97)90033-0
Ko SH, Bandyk DF, Hodgkiss-Harlow KD, et al. Estimation of brachial artery volume flow by duplex ultrasound imaging predicts dialysis access maturation. J Vasc Surg. 2015;61(6):1521-1527. doi:10.1016/j.jvs.2015.01.036




