Đặc điểm lớp mỡ quanh tim và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh hội chứng vành mạn
DOI:
https://doi.org/10.58354/jvc.114.2025.907Từ khóa:
mỡ quanh tim, hội chứng vành mạn, siêu âm tim qua thành ngựcTóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm của lớp mỡ quanh tim và tìm hiểu mối liên quan giữa lớp mỡ quanh tim với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh hội chứng vành mạn.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang được tiến hành tại Bệnh viện Bạch Mai với 37 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng vành mạn dựa vào khám lâm sàng tỉ mỉ, xét nghiệm máu, ghi điện tâm đồ, siêu âm tim qua thành ngực và chụp cắt lớp vi tính động mạch vành.
Kết quả: nam giới chiếm ưu thế (81%), tuổi trung bình 67,8 ± 9,7 năm, độ tuổi 60 - 79 thường gặp nhất chiếm 62,2%. Yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là hút thuốc lá chiếm 83,8%, sau đó là tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và đái tháo đường. Trên siêu âm tim qua thành ngực, độ dày mỡ màng ngoài tim ≥ 5mm gặp chủ yếu với 72,9%, theo trục ngắn, trục dọc và cạnh ức lần lượt là 5,8 ± 1,9 mm, 5,8 ± 3,0 mm, 5,7 ± 1,4 mm. Trên chụp cắt lớp vi tính, thể tích mô mỡ màng ngoài tim trung bình là 147,7 ± 47,7 cm3. Thể tích mỡ ≥ 125 cm3 chiếm 75,7%, trong đó chủ yếu thể tích mỡ 125 – 150 cm3 với 54,1% và 21,6% có thể tích mỡ > 150 cm3. Chỉ có 24,3% thể tích mỡ < 125 cm3. Bên cạnh đó, độ dày mỡ màng ngoài tim có mối liên quan với độ tuổi, tình trạng tăng huyết áp và sự biến đổi trên điện tâm đồ của nhóm đối tượng nghiên cứu.
Kết luận: Lớp mỡ quanh tim ở người bệnh hội chứng vành mạn dày hơn đáng kể người không có bệnh mạch vành và có mối liên quan chặt chẽ với các yếu tố nguy cơ tim mạch cũng như với số nhánh động mạch vành tổn thương.
Tài liệu tham khảo
Pham MH, et al. Clinical Cardiology. Medical Publishing House. 2019
Nichols M, Townsend N, Scarborough P, et al. Cardiovascular disease in Europe 2014: epidemiological update. Eur Heart J. 2014;35(42):2950-2959. doi:10.1093/eurheartj/ehu299
Talman AH, Psaltis PJ, Cameron JD, et al. Epicardial adipose tissue: far more than a fat depot. Cardiovasc Diagn Ther. 2014;4(6):416-429. doi:10.3978/j.issn.2223-3652.2014.11.05
Ding J, Hsu FC, Harris TB, et al. The association of pericardial fat with incident coronary heart disease: the Multi-Ethnic Study of Atherosclerosis (MESA). Am J Clin Nutr. 2009;90(3):499-504. doi:10.3945/ajcn.2008.27358
Lima-Martínez MM, Paoli M, Donis JH, et al. Punto de corte de espesor de tejido adiposo epicárdico para predecir síndrome metabólico en población venezolana [Cut-off point of epicardial adipose tissue thickness for predicting metabolic syndrome in Venezuelan population]. Endocrinol Nutr. 2013;60(10):570-576. doi:10.1016/j.endonu.2013.03.004
Do LA. A study on the relationship between epicardial fat tissue and coronary artery damage. Master's thesis in Medicine. Hanoi Medical University. 2021
Bastarrika G, Broncano J, Schoepf UJ, et al. Relationship between coronary artery disease and epicardial adipose tissue quantification at cardiac CT: comparison between automatic volumetric measurement and manual bidimensional estimation. Acad Radiol. 2010;17(6):727-734. doi:10.1016/j.acra.2010.01.015
Tamarappoo B, Dey D, Shmilovich H, et al. Increased pericardial fat volume measured from noncontrast CT predicts myocardial ischemia by SPECT. JACC Cardiovasc Imaging. 2010;3(11):1104-1112. doi:10.1016/j.jcmg.2010.07.014