Hỗ trợ tuần hoàn cơ học trong sốc tim
DOI:
https://doi.org/10.58354/jvc.107S(1).2024.780Tóm tắt
Sốc tim là một tình trạng bệnh lý phức tạp và đa dạng, đặc trưng bởi khả năng co bóp cơ tim bị suy giảm. Mục tiêu điều trị sốc tim là cải thiện các rối loạn huyết động bất thường và duy trì tưới máu mô đầy đủ. Nếu huyết áp thấp và tưới máu mô không đầy đủ vẫn tồn tại bất chấp liệu pháp ban đầu, hỗ trợ tuần hoàn cơ học tạm thời (t-MCS) nên được bắt đầu. Thập kỷ này chứng kiến sự khởi đầu của một kỷ nguyên mới về quản lý sốc tim bằng cách sử dụng t-MCS thông qua kinh nghiệm tích lũy được với việc sử dụng bơm bóng động mạch chủ (IABP) và oxy hóa màng ngoài cơ thể động-tĩnh mạch (VA-ECMO), cũng như các thiết bị hoặc hệ thống cách mạng mới như bơm dòng chảy trục xuyên van (Impella) và kết hợp VA-ECMO và Impella (ECPELLA) dựa trên kiến thức về sinh lý học tuần hoàn. Trong giai đoạn chuyển tiếp này, chúng tôi điều chỉnh chiến lược quản lý sốc tim bằng t-MCS. Chiến lược quản lý liên quan đến việc lựa chọn cẩn thận một hoặc kết hợp các thiết bị t-MCS, tuỳ thuốc đặc điểm của từng thiết bị và tình trạng bệnh lý cụ thể. Việc lựa chọn này được hướng dẫn bởi việc theo dõi huyết động học, phân loại giai đoạn sốc, phân tầng nguy cơ và quản lý phối hợp bởi đội sốc đa ngành.
Tài liệu tham khảo
Shirakabe A, Matsushita M, Shibata Y, et al. Organ dysfunction, injury, and failure in cardiogenic shock. J Intensive Care. 2023;11(1):26. doi:10.1186/s40560-023-00676-1
Harjola VP, Lassus J, Sionis A, et al. Clinical picture and risk prediction of short-term mortality in cardiogenic shock [published correction appears in Eur J Heart Fail. 2015;17(9):984]. Eur J Heart Fail. 2015;17(5):501-509. doi:10.1002/ejhf.260
Henry TD, Tomey MI, Tamis-Holland JE, et al. Invasive Management of Acute Myocardial Infarction Complicated by Cardiogenic Shock: A Scientific Statement From the American Heart Association. Circulation. 2021;143(15):e815-e829. doi:10.1161/CIR.0000000000000959
Hunziker L, Radovanovic D, Jeger R, et al. Twenty-Year Trends in the Incidence and Outcome of Cardiogenic Shock in AMIS Plus Registry. Circ Cardiovasc Interv. 2019;12(4):e007293. doi:10.1161/CIRCINTERVENTIONS.118.007293
Miyachi H, Yamamoto T, Takayama M, et al. 10-Year Temporal Trends of In-Hospital Mortality and Emergency Percutaneous Coronary Intervention for Acute Myocardial Infarction. JACC Asia. 2022;2(6):677-688. Published 2022 Oct 4. doi:10.1016/j.jacasi.2022.06.005
Nishimoto Y, Ohbe H, Matsui H, et al. Trends in Mechanical Circulatory Support Use and Outcomes of Patients With Cardiogenic Shock in Japan, 2010 to 2020 (from a Nationwide Inpatient Database Study). Am J Cardiol. 2023;203:203-211. doi:10.1016/j.amjcard.2023.06.082
Suga H, Yamada O, Goto Y. Energetics of ventricular contraction as traced in the pressure-volume diagram. Fed Proc. 1984;43(9):2411-2413.
Suga H, Igarashi Y, Yamada O, et al. Cardiac oxygen consumption and systolic pressure volume area. Basic Res Cardiol. 1986;81 Suppl 1:39-50. doi:10.1007/978-3-662-11374-5_5
Parissis H. Haemodynamic effects of the use of the intraaortic balloon pump. Hellenic J Cardiol. 2007;48(6):346-351.
Nichols AB, Pohost GM, Gold HK, et al. Left ventricular function during intra-aortic balloon pumping assessed by multigated cardiac blood pool imaging. Circulation. 1978;58(3 Pt 2):I176-I183.