Kết quả tức thời và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất không có gờ van động mạch chủ bằng dụng cụ ADOII qua đường ống thông

Các tác giả

  • Hoàng Kim Quân Bộ môn Tim mạch - Trường Đại học Y Hà Nội
  • Nguyễn Văn Hiếu Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai
  • Nguyễn Lân Hiếu Bộ môn Tim mạch - Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả kết quả trung hạn của phương pháp bít thông liên thất không có gờ van động mạch chủ bằng dụng cụ ADOII qua đường ống thông.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu quan sát trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán thông liên thất không có gờ van động mạch chủ (TLT phần quanh màng lan đến sát van động mạch chủ và thông liên thất dưới đại động mạch) đã được can thiệp bằng dụng cụ ADO II qua đường ống thông tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 4/2015 đến tháng 4/2021

Kết quả: có tổng số 31 bệnh nhân thông liên thất không có gờ van động mạch chủ (24 BN TLT phần quanh màng không có gờ van ĐMC; 27 BN TLT dưới hai đại động mạch), gồm 20 BN nam và 11 BN nữ. Tuổi trung bình 17,84 (2-46 tuổi), cân nặng trung bình 34,81 kg (10 – 60 kg) đường kính trung bình thông liên thất phía thất phải: 3,65

± 1,15 mm; đường kính trung bình thông liên thất phía thất trái: 5,00 ± 1,77 mm được can thiệp bít lỗ thông bằng dụng cụ ADOII. Tỷ lệ thành công của thủ thuật là 96,77%. Sau can thiệp, áp lực động mạch phổi giảm có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp với p = 0,03. Thời gian theo dõi sau can thiệp trong nghiên cứu là 45,39 ± 31,81 tháng (6- 72 tháng). Tại thời điểm 6 tháng sau can thiệp, gần

 

can thiệp, sau 60 tháng, tỷ lệ bệnh nhân còn triệu chứng khó thở tức ngực chỉ chiếm gần 5% so với trước can thiệp. Tại thời điểm 6 tháng sau can thiệp, có 82,75% bệnh nhân hết shunt tồn lưu, tại thời điểm 60 tháng sau can thiệp, chỉ còn 11,11% bệnh nhân còn shunt tồn lưu nhỏ và rất nhỏ, không ảnh hưởng tới huyết động. Tỷ lệ hở van động mạch chủ, van nhĩ thất trước và sau can thiệp khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không có trường hợp nào ghi nhận bloc nhĩ thất, không có trường hợp nào ghi nhận các biến chứng trầm trọng: tràn dịch màng tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hở van tim tiến triển. Không có trường hợp nào di lệch dụng cụ phải xử trí, không có trường hợp nào tử vong trong quá trình theo dõi.

Kết luận: Tỷ lệ thành công của phương pháp bít thông liên thất không có gờ van động mạch chủ bằng dụng cụ ADOII qua đường ống thông trong nghiên cứu đạt 96,77%. Tỷ lệ bít kín hoàn toàn đạt 82,75% sau can thiệp 6 tháng và 99,89% sau can thiệp 60 tháng. Không có biến chứng trầm trọng: hở van động mạch chủ, hở van nhĩ thất tiến triển, rối loạn nhịp tim trong thời gian theo dõi 45,39 ± 31,81 tháng (6-72 tháng).

Từ khóa: thông liên thất, gờ van động mạch chủ, can thiệp qua đường ống thông.

Tài liệu tham khảo

1. T. Carol. Diseases of the Human Body. Philadelphia. Fifth. PA: F.A Davis Company; 2011.

2. Van der Linde D, Konings EEM, Slager MA, et al. Birth prevalence of congenital heart disease worldwide: a systematic review and meta-analysis. J Am Coll Cardiol. 2011;58(21):2241-2247. doi:10.1016/j.jacc.2011.08.025.

3. Phạm Nguyễn Vinh. Bệnh Học Tim Mạch Tập II. Nhà xuất bản Y học.; 2008.

4. Zhou T, Luo Y, Zhou X. Transcatheter Closure vs Surgical Closure of Ventricular Septal Defect in China: A Meta-Analysis. Cross-Cult Commun. 2015;11(9):57-65. doi:10.3968/%x

5. Phạm Tuấn Việt. Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn can thiệp bít thông liên thất bằng dụng cụ qua đường ống thông ở người trưởng thành. Published online 2015.

6. Nguyễn Lân Hiếu. Lâm Sàng Tim Bẩm Sinh. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội; 2021.

7. Kanaan M, Ewert P, Berger F, Assa S, Schubert S. Follow-Up of Patients with Interventional Closure of Ventricular Septal Defects with Amplatzer Duct Occluder II. Pediatr Cardiol. 2015;36(2):379-385. doi:10.1007/ s00246-014-1017-0.

8. Kuswiyanto RB, Rahayuningsih SE, Apandi PR, Hilmanto D, Bashari MH. Transcatheter closure of doubly committed subarterial ventricular septal defect: Early to one-year outcome. Int J Cardiol Congenit Heart Dis. 2021;2:100081. doi:10.1016/j.ijcchd.2021.100081.

9. Masura J, Gao W, Gavora P, et al. Percutaneous Closure of Perimembranous Ventricular Septal Defects with the Eccentric Amplatzer Device: Multicenter Follow-up Study. Pediatr Cardiol. 2005;26(3):216-219. doi:10.1007/ s00246-005-1003-7.

10. Koneti NR, Penumatsa RR, Kanchi V, Arramraj SK, S. J, Bhupathiraju S. Retrograde transcatheter closure of ventricular septal defects in children using the Amplatzer Duct Occluder II. Catheter Cardiovasc Interv. 2011;77(2):252-259. doi:10.1002/ccd.22675.

Tải xuống

Đã Xuất bản

01-09-2022

Cách trích dẫn

Hoàng Kim Quân, Nguyễn Văn Hiếu, & Nguyễn Lân Hiếu. (2022). Kết quả tức thời và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất không có gờ van động mạch chủ bằng dụng cụ ADOII qua đường ống thông. Tạp Chí Tim mạch học Việt Nam, (101), 62–68. Truy vấn từ http://jvc.vnha.org.vn/tmh/article/view/338

Số

Chuyên mục

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 > >>