Đặc điểm lâm sàng, tổn thương động mạch vành và kết quả can thiệp sớm ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có hội chứng vành cấp
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm đánh giá đặc lâm sàng, tổn thương động mạch vành và kết quả can thiệp sớm ở bệnh nhân (BN) hội chứng vành cấp (HCVC) mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng có nhóm chứng, nghiên cứu trên 104 BN HCVC: 53 BN nhóm bệnh, 51 BN nhóm chứng HCVC không mắc BPTNMT, từ T1/2018 đến T5/2019. Kết quả cho thấy nhóm bệnh có triệu chứng lâm sàng đau ngực không điển hình, khó thở nhiều hơn, có sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ tổn thương nhiều mạch vành hơn(n=49/53 BN, chiếm79,2 %, so với n=36/51 chiếm 70.6% p <0,05), tổn thương lỗ vào nhiều hơn (n=19/53 BN, chiếm 38.9%, p = 0,036), tổn thương chỗ chia đôi nhiều hơn (n=10/53 BN, chiếm 18,9%, p=0,001), tổn thương phức tạp hơn, mức độ vôi hóa nhiều hơn, tuy nhiên không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về huyết khối và biến chứng sớm sau can thiệp giữa 2 nhóm. Kết luận: Khi so sánh với nhóm HCVC không mắc BPTNMT thì nhóm HCVC mắc BPTNMT có triệu chứng đau ngực không điển hình nhiều hơn, khó thở nhiều hơn, tổn thương động mạch vành phức tạp hơn, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả can thiệp sớm giữa 2 nhóm.
Từ khóa: HCVC, BPTNMT, tổn thương động mạch vành.
Tài liệu tham khảo
1. “The top 10 causes of death”. [Online]. Available: http://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/ the-top-10-causes-of-death. [Accessed: 09-Jun-2018]. http://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/ the-top-10-causes-of-death. [Accessed: 09-Jun-2018].">
2. H. A. R. Hadi et al., “Prevalence and prognosis of chronic obstructive pulmonary disease among 8167 Middle Eastern patients with acute coronary syndrome,” Clin Cardiol, vol. 33, no. 4, pp. 228–235, Apr. 2010.
3. Trần Thị Bích Đào (2015). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân động mạch vành có bệnh phổi tắc nghẽn mạn. Luận văn thạc sĩ y học. Đại học Y Hà Nội.
4. Mota et al., “Coronary lesions in patients with BPTNMT (Global Initiative for Obstructive Lung Disease stages I–III) and suspected or confirmed coronary arterial disease.
5. Huỳnh Trung Cang, “Kết quả 2 năm can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang.”
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 2014.
6. T. Konecny et al., “Interactions between BPTNMT and outcomes after percutaneous coronary intervention,” Chest, vol. 138, no. 3, pp. 621–627, Sep. 2010.