Một số đặc điểm của tràn dịch màng ngoài tim ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở
DOI:
https://doi.org/10.58354/jvc.97.2021.123Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tràn dịch màng ngoài tim và tràn dịch màng ngoài tim cần dẫn lưu; các đặc điểm lâm sàng của tràn dịch màng ngoài tim cần dẫn lưu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim hở có mở màng ngoài tim.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 374 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được phẫu thuật tim hở có mở màng ngoài tim tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh từ 01/07/2019 đến 17/12/2019. Tất cả đều được theo dõi 6 tháng kể từ lúc phẫu thuật. Nghiên cứu đoàn hệ hồi, tiến cứu.
Kết quả: Tuổi trung bình: 50,3 ± 12,7, nam 46,3%, nữ 53,7%. Tràn dịch màng ngoài tim (TDMNT) 76,2% (TDMNT ít 55,3%, trung bình 12,6% và nhiều 8,3%). Có 8,8% TDMNT tăng nhiều cần phải dẫn lưu, gồm chèn ép tim (CET) 3,5% và có khả năng CET 5,3%. Thời điểm dẫn lưu trung bình là ngày hậu phẫu thứ 20,2 ± 10,8. Lượng dịch dẫn lưu trung bình 446 ± 176 ml. Triệu chứng: mệt 93,9%, khó thở 57,6%, đầy bụng 51,5%, nhịp tim nhanh >100 l/p 42,4%, TMC nổi 27,3%, mạch nghịch 21,2%.
Kết luận: Sau phẫu thuật (PT) tim hở, TDMNT thường gặp có tỷ lệ 76,2%, đa số là lượng ít (55,3%), tỷ lệ TDMNT cần dẫn lưu là 8,8% (CET 3,5%, có khả năng CET 5,3%). Thời điểm dẫn lưu thường gặp ở tuần 2 đến tuần 4 sau PT. Triệu chứng lâm sàng thường gặp: mệt, khó thở, đầy bụng, tim nhanh. Mạch nghịch có tỷ lệ thấp.
Đã Xuất bản
Các phiên bản
- 04-03-2023 (2)
- 04-03-2023 (1)